https://www.tonggiaophanhanoi.org |
Reading I (Gn 2:18-24)
A reading from the Book of Genesis
The LORD God said: "It is not good for the man to be alone.
I will make a suitable partner for him."
So the LORD God formed out of the ground
various wild animals and various birds of the air,
and he brought them to the man to see what he would call them;
whatever the man called each of them would be its name.
The man gave names to all the cattle,
all the birds of the air, and all wild animals;
but none proved to be the suitable partner for the man.
So the LORD God cast a deep sleep on the man,
and while he was asleep,
he took out one of his ribs and closed up its place with flesh.
The LORD God then built up into a woman the rib
that he had taken from the man.
When he brought her to the man, the man said:
"This one, at last, is bone of my bones
and flesh of my flesh;
this one shall be called 'woman, '
for out of 'her man’ this one has been taken."
That is why a man leaves his father and mother
and clings to his wife,
and the two of them become one flesh.
The word of the Lord.
Bài Ðọc I: (St 2, 18-24)
“Cả hai nên một thân thể”.
Trích sách Sáng Thế.
Chúa là Thiên Chúa phán: “Ðàn ông ở một mình không tốt. Ta hãy tạo dựng cho nó một nội trợ giống như nó”. Sau khi lấy bùn đất dựng nên mọi thú vật dưới đất và toàn thể chim chóc trên trời, Thiên Chúa dẫn đến trước mặt Ađam để coi ông gọi chúng thế nào, và sinh vật nào Ađam gọi, thì chính đó là tên nó. Ađam liền đặt tên cho mọi súc vật, chim trời và muông thú. Nhưng Ađam không gặp một người nội trợ giống như mình.
Vậy Thiên Chúa khiến cho Ađam ngủ say, và khi ông đang ngủ, Người lấy một xương sườn của ông, và đắp thịt lại. Thiên Chúa làm cho chiếc xương sườn đã lấy từ Ađam trở thành người đàn bà, rồi dẫn đến Ađam. Ađam liền nói: “Bây giờ đây xương bởi xương tôi và thịt bởi thịt tôi. Người này sẽ được gọi là người nữ, vì bởi người nam mà ra”. Vì thế, người đàn ông sẽ lìa bỏ cha mẹ mà kết hợp với vợ mình, và cả hai nên một thân thể.
Ðó là lời Chúa.
Responsorial Psalm (Ps 128:1-2, 3, 4-5, 6)
R. (cf. 5) May the Lord bless us all the days of our lives.
Ðáp: Nguyện Chúa chúc phúc cho chúng con hết mọi ngày trong đời sống chúng con! (x. c. 5).
Blessed are you who fear the LORD,
who walk in his ways!
For you shall eat the fruit of your handiwork;
blessed shall you be, and favored.
R. May the Lord bless us all the days of our lives.
Xướng: Phúc thay những bạn nào tôn sợ Thiên Chúa, bạn nào ăn ở theo đường lối của Người! Công quả tay bạn làm ra bạn được an hưởng, bạn được hạnh phúc và sẽ gặp may.
Your wife shall be like a fruitful vine
in the recesses of your home;
your children like olive plants
around your table.
R. May the Lord bless us all the days of our lives.
Xướng: Hiền thê bạn như cây nho đầy hoa trái, trong gia thất nội cung nhà bạn. Con cái bạn như chồi non của khóm ô-liu, ở chung quanh bàn ăn của bạn.
Behold, thus is the man blessed
who fears the LORD.
The LORD bless you from Zion:
may you see the prosperity of Jerusalem
all the days of your life.
R. May the Lord bless us all the days of our lives.
Xướng: Ðó là phúc lộc dành để cho người biết kính sợ Chúa. Nguyện Chúa từ Sion chúc phúc cho bạn, để bạn nhìn thấy cảnh thịnh đạt của Giêrusalem, hết mọi ngày trong đời sống của bạn.
May you see your children's children.
Peace be upon Israel!
R. May the Lord bless us all the days of our lives.
Xướng: Và để bạn nhìn thấy lũ cháu đàn con. Nguyện xin bình an đến trên đất Israel.
Reading II (Heb 2:9-11)
A reading from the Letter to the Hebrews
Brothers and sisters:
He "for a little while" was made "lower than the angels, "
that by the grace of God he might taste death for everyone.
For it was fitting that he,
for whom and through whom all things exist,
in bringing many children to glory,
should make the leader to their salvation perfect through suffering.
He who consecrates and those who are being consecrated
all have one origin.
Therefore, he is not ashamed to call them “brothers.”
The word of the Lord.
Bài Ðọc II: (Dt 2, 9-11)
“Ðấng thánh hoá và những người được thánh hoá, tất cả đều do một nguồn gốc”.
Trích thư gửi tín hữu Do-thái.
Anh em thân mến, Ðấng trong một thời gian bị hạ xuống kém các Thiên Thần, là Ðức Giêsu, chúng ta thấy Người được triều thiên vinh quang và danh dự vì cuộc tử nạn của Người, để nhờ ơn Thiên Chúa, Người chịu chết thay cho mọi người. Quả vậy, thật là thích hợp việc Chúa là nguyên nhân và cùng đích mọi vật, đã dẫn đưa nhiều con cái đến vinh quang và đã lấy cuộc khổ nạn mà làm cho Ðấng đem lại ơn cứu rỗi được hoàn hảo. Vì chưng, Ðấng thánh hoá và những người được thánh hoá, tất cả đều do một nguồn gốc. Vì thế, Người không hổ thẹn gọi họ là anh em.
Ðó là lời Chúa.
Alleluia (1 Jn 4:12)
R. Alleluia, alleluia.
If we love one another, God remains in us
and his love is brought to perfection in us.
R. Alleluia, alleluia.
Alleluia: (1 Ga 4, 12)
Alleluia, alleluia! – Nếu chúng ta yêu thương nhau, thì Thiên Chúa ở lại trong chúng ta, và tình yêu của Người nơi chúng ta mới nên hoàn hảo. – Alleluia.
Gospel (Mk 10:2-16 or 10:2-12)
A reading from the holy Gospel according to Saint Mark
The Pharisees approached Jesus and asked,
"Is it lawful for a husband to divorce his wife?"
They were testing him.
He said to them in reply, "What did Moses command you?"
They replied,
"Moses permitted a husband to write a bill of divorce
and dismiss her."
But Jesus told them,
"Because of the hardness of your hearts
he wrote you this commandment.
But from the beginning of creation, God made them male and female.
For this reason a man shall leave his father and mother
and be joined to his wife,
and the two shall become one flesh.
So they are no longer two but one flesh.
Therefore what God has joined together,
no human being must separate."
In the house the disciples again questioned Jesus about this.
He said to them,
"Whoever divorces his wife and marries another
commits adultery against her;
and if she divorces her husband and marries another,
she commits adultery."
And people were bringing children to him that he might touch them,
but the disciples rebuked them.
When Jesus saw this he became indignant and said to them,
"Let the children come to me;
do not prevent them, for the kingdom of God belongs to
such as these.
Amen, I say to you,
whoever does not accept the kingdom of God like a child
will not enter it."
Then he embraced them and blessed them,
placing his hands on them.
The Gospel of the Lord.
Phúc Âm: (Mc 10, 2-12)
“Sự gì Thiên Chúa đã kết hợp, loài người không được phân rẽ”.
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Marcô.
Khi ấy, những người biệt phái đến gần và hỏi thử Chúa Giêsu rằng: “Người ta có được phép ly dị vợ mình chăng?” Người đáp: “Môsê đã truyền cho các ông thế nào?” Họ thưa: “Môsê cho phép làm giấy ly dị và cho ly dị”. Bấy giờ Chúa Giêsu đáp lại: “Chính vì sự cứng lòng của các ông, mà Môsê đã viết ra điều luật đó. Nhưng lúc khởi đầu cuộc sáng tạo, Thiên Chúa đã dựng nên một người nam và một người nữ. Bởi đó người nam sẽ lìa cha mẹ để luyến ái vợ mình, và hai người sẽ nên một huyết nhục. Như thế, họ không còn là hai mà là một huyết nhục. Vậy sự gì Thiên Chúa đã kết hợp, loài người không được phân rẽ”.
Về đến nhà, các môn đệ lại hỏi Người về điểm đó. Và Người bảo các ông: “Ai bỏ vợ mình và lấy vợ khác, thì phạm tội ngoại tình đối với người vợ trước. Và người nữ bỏ chồng và lấy chồng khác, thì cũng phạm tội ngoại tình”.
{Bấy giờ người ta đưa những trẻ nhỏ đến cùng Chúa Giêsu để Người đặt tay trên chúng, nhưng các môn đệ khiển trách họ. Thấy vậy, Chúa Giêsu bất bình và bảo các ông rằng: “Hãy để các trẻ nhỏ đến cùng Thầy, đừng ngăn cản chúng, vì nước Thiên Chúa là của những người giống như chúng. Thầy bảo thật các con: Ai không đón nhận nước Thiên Chúa như trẻ nhỏ, sẽ không được vào nước đó”. Rồi Người ôm chúng, đặt tay ban phép lành cho chúng.}
Ðó là lời Chúa.