A reading from the Book of Genesis
God said to Noah and to his sons with him:
"See, I am now establishing my covenant with you
and your descendants after you
and with every living creature that was with you:
all the birds, and the various tame and wild animals
that were with you and came out of the ark.
I will establish my covenant with you,
that never again shall all bodily creatures be destroyed
by the waters of a flood;
there shall not be another flood to devastate the earth."
God added:
"This is the sign that I am giving for all ages to come,
of the covenant between me and you
and every living creature with you:
I set my bow in the clouds to serve as a sign
of the covenant between me and the earth.
When I bring clouds over the earth,
and the bow appears in the clouds,
I will recall the covenant I have made
between me and you and all living beings,
so that the waters shall never again become a flood
to destroy all mortal beings."
"See, I am now establishing my covenant with you
and your descendants after you
and with every living creature that was with you:
all the birds, and the various tame and wild animals
that were with you and came out of the ark.
I will establish my covenant with you,
that never again shall all bodily creatures be destroyed
by the waters of a flood;
there shall not be another flood to devastate the earth."
God added:
"This is the sign that I am giving for all ages to come,
of the covenant between me and you
and every living creature with you:
I set my bow in the clouds to serve as a sign
of the covenant between me and the earth.
When I bring clouds over the earth,
and the bow appears in the clouds,
I will recall the covenant I have made
between me and you and all living beings,
so that the waters shall never again become a flood
to destroy all mortal beings."
Bài đọc I: ( St 9, 8-15)
“Giao ước giữa Thiên Chúa và ông Nôe sau khi ông này được cứu khỏi nướt lụt”.
Trích sách Sáng Thế.
8 Thiên Chúa phán với ông Nô-ê và các con ông đang ở với ông rằng:9 "Đây Ta lập giao ước của Ta với các ngươi, với dòng dõi các ngươi sau này,10 và tất cả mọi sinh vật ở với các ngươi: chim chóc, gia súc, dã thú ở với các ngươi, nghĩa là mọi vật ở trong tàu đi ra, kể cả dã thú.11 Ta lập giao ước của Ta với các ngươi: mọi xác phàm sẽ không còn bị nước hồng thủy huỷ diệt, và cũng sẽ không còn có hồng thủy để tàn phá mặt đất nữa."12 Thiên Chúa phán: "Đây là dấu hiệu giao ước Ta đặt giữa Ta với các ngươi, và với mọi sinh vật ở với các ngươi, cho đến muôn thế hệ mai sau:13 Ta gác cây cung của Ta lên mây, và đó sẽ là dấu hiệu giao ước giữa Ta với cõi đất.14 Khi Ta cho mây kéo đến trên mặt đất và cây cung xuất hiện trong mây,15 Ta sẽ nhớ lại giao ước giữa Ta với các ngươi, và với mọi sinh vật, nghĩa là với mọi xác phàm; và nước sẽ không còn trở thành hồng thủy để tiêu diệt mọi xác phàm nữa.
Đó là Lời Chúa.
Responsorial Psalm (PS 25:4-5, 6-7, 8-9.)
R. (cf. 10) Your ways, O Lord, are love and truth to those who keep your
covenant.
Ðáp: Tất cả đường nẻo Chúa là ân sủng và trung thành dành cho những ai giữ minh ước và điều răn Chúa
Your ways, O LORD,
make known to me;
teach me your paths,
Guide me in your truth and teach me,
for you are God my savior. R.
Lạy Chúa, xin chỉ cho con đường đi của Chúa;
teach me your paths,
Guide me in your truth and teach me,
for you are God my savior. R.
Lạy Chúa, xin chỉ cho con đường đi của Chúa;
xin dạy bảo con về lối bước của Ngài.
Xin hướng dẫn con trong chân lý và dạy bảo con,
vì Chúa là Thiên Chúa cứu độ con. Đ.
Remember that your compassion, O LORD,
and your love are from of old.
In your kindness remember me,
because of your goodness, O LORD.R.
Lạy Chúa, xin hãy nhớ lòng thương xót của Ngài,
lòng thương xót tự muôn đời vẫn có.
Xin hãy nhớ con theo lòng thương xót của Ngài,
vì lòng nhân hậu của Ngài, thân lạy Chúa. Đ.
Good and upright is the LORD,
thus he shows sinners the way.
He guides the humble to justice,
and he teaches the humble his way.R.
Chúa nhân hậu và công minh,
vì thế Ngài sẽ dạy cho tội nhân hay đường lối.
Ngài hướng dẫn kẻ khiêm cung trong đức công minh,
dạy bảo người khiêm cung đường lối của Ngài. Đ.
Second Reading (1 PT 3:18-22)
A reading from the first Letter of Saint Peter
Beloved:
Christ suffered for sins once,
the righteous for the sake of the unrighteous,
that he might lead you to God.
Put to death in the flesh,
he was brought to life in the Spirit.
In it he also went to preach to the spirits in prison,
who had once been disobedient
while God patiently waited in the days of Noah
during the building of the ark,
in which a few persons, eight in all,
were saved through water.
This prefigured baptism, which saves you now.
It is not a removal of dirt from the body
but an appeal to God for a clear conscience,
through the resurrection of Jesus Christ,
who has gone into heaven
and is at the right hand of God,
with angels, authorities, and powers subject to him.
Christ suffered for sins once,
the righteous for the sake of the unrighteous,
that he might lead you to God.
Put to death in the flesh,
he was brought to life in the Spirit.
In it he also went to preach to the spirits in prison,
who had once been disobedient
while God patiently waited in the days of Noah
during the building of the ark,
in which a few persons, eight in all,
were saved through water.
This prefigured baptism, which saves you now.
It is not a removal of dirt from the body
but an appeal to God for a clear conscience,
through the resurrection of Jesus Christ,
who has gone into heaven
and is at the right hand of God,
with angels, authorities, and powers subject to him.
The word of the Lord.
Bài đọc II: ( 1 Pr 3, 18-22)
“Hiện giờ phép thánh tẩy cũng cứu thoát anh em giống như thể thức ấy“.
Trích thư thứ nhất của Thánh Phêrô Tông đồ.
18 Chính
Đức Ki-tô đã chịu chết một lần vì tội lỗi - Đấng Công Chính đã chết cho kẻ bất
lương - hầu dẫn đưa chúng ta đến cùng Thiên Chúa. Thân xác Người đã bị giết chết,
nhưng nhờ Thần Khí, Người đã được phục sinh.19 Người đã đến rao
giảng cho các vong linh bị giam cầm,20 tức là những người xưa
đã không vâng phục Thiên Chúa, trong thời Thiên Chúa kiên nhẫn chờ đợi, nghĩa
là thời ông Nô-ê đóng tàu. Trong con tàu ấy, một số ít, cả thảy là tám người,
được cứu thoát nhờ nước.21 Nước đó là hình bóng phép rửa nay cứu
thoát anh em. Lãnh nhận phép rửa, không phải là được tẩy sạch vết nhơ thể xác,
mà là cam kết với Thiên Chúa sẽ giữ lương tâm trong trắng, nhờ sự phục sinh của
Đức Giê-su Ki-tô,22 Đấng đang ngự bên hữu Thiên Chúa sau khi đã
lên trời, đã bắt các thiên sứ và toàn thể thần minh phải phục quyền.
Đó là Lời Chúa.
Gospel Acclamation (MT 4:4B)
One does not live on bread alone, but on every word
that comes forth from the mouth of God.
Người ta sống không nguyên bởi bánh, nhưng bởi
mọi lời do miệng Thiên Chúa phán ra.
Gospel (MK 1:12-15)
A reading from the holy Gospel according to Saint Mark
The Spirit drove Jesus out into the desert,
and he remained in the desert for forty days,
tempted by Satan.
He was among wild beasts,
and the angels ministered to him.
After John had been arrested,
Jesus came to Galilee proclaiming the gospel of God:
"This is the time of fulfillment.
The kingdom of God is at hand.
Repent, and believe in the gospel."
and he remained in the desert for forty days,
tempted by Satan.
He was among wild beasts,
and the angels ministered to him.
After John had been arrested,
Jesus came to Galilee proclaiming the gospel of God:
"This is the time of fulfillment.
The kingdom of God is at hand.
Repent, and believe in the gospel."
The Gospel of the Lord.
Phúc Âm: ( Mc 1, 12-15)
“Chúa chịu Satan cám dỗ và các Thiên Thần hầu hạ Người”.
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Marcô.
12 Thần
Khí liền đẩy Người vào hoang địa.13 Người ở trong hoang địa bốn
mươi ngày, chịu Xa-tan cám dỗ, sống giữa loài dã thú, và có các thiên sứ hầu hạ
Người.14 Sau khi ông Gio-an bị nộp, Đức Giê-su đến miền
Ga-li-lê rao giảng Tin Mừng của Thiên Chúa.15 Người nói:
"Thời kỳ đã mãn, và Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy sám hối và
tin vào Tin Mừng."
Đó là Lời Chúa.