Tìm Kiếm

20 tháng 8, 2013

21st Sunday in Ordinary Time - Year C (Eng - Vie)

Listen to audio: click here

First Reading (Is 66, 18 – 21)
A reading from the Book of the Prophet Isaiah
Thus says the Lord: I know their actions and their imaginations, am about to come and gather all nations and tongues, and they will come and see my glory.  “I will set a sign among them, and I will send some of those who survive to the nations—to Tarshish, to the Libyans and Lydians, to Tubal and Greece, and to the distant islands that have not heard of my fame or seen my glory. They will proclaim my glory among the nations.  And they will bring all your brothers, from all the nations, to my holy mountain in Jerusalem as an offering to the Lord—on horses, in chariots and wagons, and on mules and camels,” says the Lord. “They will bring them, as the Israelites bring their grain offerings, to the temple of the Lord in ceremonially clean vessels.  And I will select some of them also to be priests and Levites,” says the Lord.

Bài đọc I (Is 66, 18 – 21)
Còn Ta, Ta biết rõ việc làm và ý định của chúng, Ta sẽ đến tập họp mọi dân tộc và mọi ngôn ngữ; họ sẽ đến và được thấy vinh quang của Ta. “Ta sẽ đặt giữa họ một dấu hiệu và sai những kẻ sống sót của họ đến các dân tộc: Tác-sít, Pút, Lút, là những dân thạo nghề cung nỏ, đến dân Tu-van, Gia-van, đến những hải đảo xa xăm chưa hề được nghe nói đến Ta và chưa hề thấy vinh quang của Ta. Họ sẽ loan báo vinh quang của Ta giữa các dân tộc”. Đức Chúa phán: “giống như con cái Ít-ra-en mang lễ phẩm trên chén dĩa thanh sạch đến Nhà Đức Chúa, người ta cũng sẽ đưa tất cả những anh em các ngươi thuộc mọi dân tộc về làm lễ phẩm tiến dâng Đức Chúa – đưa bằng ngựa, xe, võng cánh, lừa và lạc đà - về trên núi thánh của Ta là Giê-ru-sa-lem. Và cả trong bọn họ, Ta sẽ chọn lấy một số làm tư tế, làm thầy Lê-vi” - Đức Chúa phán như vậy.


Responsorial Psalm (Psalm 117, 1 - 2)
R/ Go out to all the world and tell the Good News.
R/ Hãy đi rao giảng tin mừng khắp thế gian.

Praise the Lord, all you nations; glorify him, all you peoples!  R/
Muôn nước hỡi, nào ca ngợi Chúa, ngàn dân ơi, hãy chúc tụng Người!

For steadfast is his kindness toward us, and the fidelity of the Lord endures forever.  R/
Vì tình Chúa thương ta thật là mãnh liệt, lòng thành tín của Người bền vững muôn năm. Ha-lê-lui-a.

Second Reading (Heb 12, 5 – 7, 11 – 13)
A reading from the Letter to the Hebrews
Brothers and sisters: you have forgotten that word of encouragement that addresses you as children: “My son, do not make light of the Lord’s discipline, and do not lose heart when he rebukes you,  because the Lord disciplines those he loves, and he punishes everyone he accepts as a son.”  Endure hardship as discipline; God is treating you as sons. For what son is not disciplined by his father?  No discipline seems pleasant at the time, but painful. Later on, however, it produces a harvest of righteousness and peace for those who have been trained by it. Therefore, strengthen your feeble arms and weak knees.  “Make level paths for your feet,” so that the lame may not be disabled, but rather healed.

Bài đọc II (Heb 12, 5 – 7, 11 – 13)
Anh em đã quên lời khuyên nhủ được nói với anh em như với những người con: “Con ơi, đừng coi nhẹ lời Chúa sửa dạy, chớ nản lòng khi Người khiển trách. Vì Chúa thương ai thì mới sửa dạy kẻ ấy, và có nhận ai làm con thì Người mới cho roi cho vọt”. Anh em hãy kiên trì để cho Thiên Chúa sửa dạy. Người đối xử với anh em như với những người con. Thật vậy, có đứa con nào mà người cha không sửa dạy?
Ngay lúc bị sửa dạy, thì chẳng ai lấy làm vui thú mà chỉ thấy buồn phiền. Nhưng sau đó, những người chịu rèn luyện như thế sẽ gặt được hoa trái là bình an và công chính. Bởi vậy, hãy làm cho những bàn tay bủn rủn, những đầu gối rã rời, nên mạnh mẽ. “Hãy sửa đường cho thẳng mà đi”, để người què khỏi trật bước và hơn nữa, còn được chữa lành.

The Gospel (Lk 13, 22 – 30)
A reading from the holy Gospel according to Luke
Jesus went through the towns and villages, teaching as he made his way to Jerusalem.  Someone asked him, “Lord, are only a few people going to be saved?” He said to them,  “Make every effort to enter through the narrow door, because many, I tell you, will try to enter and will not be able to.  Once the owner of the house gets up and closes the door, you will stand outside knocking and pleading, ‘Sir, open the door for us.’ “But he will answer, ‘I don’t know you or where you come from.’  “Then you will say, ‘We ate and drank with you, and you taught in our streets.’ “But he will reply, ‘I don’t know you or where you come from. Away from me, all you evildoers!’  “There will be weeping there, and gnashing of teeth, when you see Abraham, Isaac and Jacob and all the prophets in the kingdom of God, but you yourselves thrown out.  People will come from east and west and north and south, and will take their places at the feast in the kingdom of God. Indeed there are those who are last who will be first, and first who will be last.”

Phúc âm (Lk 13, 22 – 30)
Trên đường lên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-su đi ngang qua các thành thị và làng mạc mà giảng dạy. Có kẻ hỏi Người: “Thưa Ngài, những người được cứu thoát thì ít, có phải không?” Người bảo họ: “Hãy chiến đấu để qua được cửa hẹp mà vào, vì tôi nói cho anh em biết: có nhiều người sẽ tìm cách vào mà không thể được. “Một khi chủ nhà đã đứng dậy và khóa cửa lại, mà anh em còn đứng ở ngoài, bắt đầu gõ cửa và nói: “Thưa Ngài, xin mở cho chúng tôi vào!”, thì ông sẽ bảo anh em: “Các anh đấy ư? Ta không biết các anh từ đâu đến!” Bấy giờ anh em mới nói: “Chúng tôi đã từng được ăn uống trước mặt Ngài, và Ngài cũng đã từng giảng dạy trên các đường phố của chúng tôi”. Nhưng ông sẽ đáp lại: “Ta không biết các anh từ đâu đến. Cút đi cho khuất mắt ta, hỡi tất cả những quân làm điều bất chính!”. “Bấy giờ anh em sẽ khóc lóc, nghiến răng, khi thấy các ông Áp-ra-ham, I-xa-ác và Gia-cóp cùng tất cả các ngôn sứ được ở trong Nước Thiên Chúa, còn mình lại bị đuổi ra ngoài. Thiên hạ sẽ từ đông tây nam bắc đến dự tiệc trong Nước Thiên Chúa. Và kìa có những kẻ đứng chót sẽ lên hàng đầu, và có những kẻ đứng đầu sẽ xuống hàng chót”.